Thứ Hai, 23 tháng 4, 2012

khái niệm nhiễm trùng

- Sepsis là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi viêm hệ thống do nhiễm trùng. 
- Ngay cả điều trị tối ưu, tỉ lệ tử vong do sepsis nặng và choáng nhiễm trùng gần 40%. 
* Thuật ngữ: Năm 1992, ACCP (American College of Chest Physians) và SCCM (Society of Critical
Care Medicine) đưa ra định nghĩa: 
 - INFECTION: Nhiễm trùng đặc trưng bởi đáp ứng viêm tại chổ với vi sinh vật (vi trùng, siêu vi
trùng, nấm, và ký sinh trùng) hoặc sự xâm nhập vào mô vô khuẩn bởi những vi sinh vật này.
 - BACTEREMIA: sự hiện diện của vi khuẩn sống trong máu. 
 - SEPTICEMIA: sự hiện diện của vi sinh vật hoặc độc tố của nó trong máu. 
 - SIRS (Systemic inflammatory response syndrome): là hậu quả của mất điều hoà đáp ứng viêm
của cơ thể khi không có nhiễm trùng. Trên lâm sàng, ≥ 02 biểu hiện:
  (1) Sốt > 38 °
C hay <  36 °
C.
  (2) Nhịp tim > 90 lần/p.
  (3) Nhịp thở nhanh > 20/phút; hoặc PaCO2 < 32 mmHg. 
  (4) BC >12.000/mm3
, hay < 4000 /mm3
 , hoặc dạng non > 10%.
   Những bất thường này chỉ có ý nghĩa khi mới xuất hiện. Thí dụ: Bệnh nhân rung nhĩ có đáp
ứng thất 100 lần/phút phải có thêm 2 tiêu chuẩn mới chẩn đoán là SIRS. 
   SIRS có thể do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng (Bỏng, chấn thương, Viêm tuỵ cấp…). 
  - SEPSIS: SIRS + nhiễm trùng.  
  - SEPSIS NẶNG (Severe sepsis): SEPSIS + Rối loạn chức năng cơ quan hoặc giảm tưới máu mô:
Có ít nhất 01 biểu hiên sau:
   (1) Rối loạn vận mạch (da nổi bông).
   (2) Đổ đầy mao mạch ≥ 3”. 
   (3) Lượng nước tiểu < 0,5mL/Kg/giờ, hoặc có điều trị thay thế thận.
   (4) Lactate máu > 2 mmol/L..
   (5) Thay đổi tâm thần đột ngột.
   (6) Bất thường trên điện não đồ. 
   (7) Tiểu cầu < 100.000/mm3
.
   (8) Đông máu nội mạch lan toả (DIC).
   (9) Tổn thương phổi cấp hoặc ARDS.
   (10) Rối loạn chức năng tim qua siêu âm hoặc đo trực tiếp chỉ số tim. 
  - SEPTIC SHOCK: SEPSIS NẶNG + 01 trong những biểu hiện sau:
    + Tụt HA: HA tâm thu < 90 mmHg, hoặc HA tụt > 40mmHg so với trước , hoặc HA trung bình
< 60 mmHg (<80mmHg nếu BN có tăng HA trước đó) 
mặc dù hồi sức dịch đầy đủ. (áp lực động mạch phổi bít ≥ 12mmHg hoặc áp lực TM trung tâm ≥
8mmHg). 
    + Hoặc cần thuốc vận mạch để duy trì HA tâm thu ≥ 90mmHg. 
  - REFRACTORY SEPTIC SHOCK: Septic shock kéo dài > 1 giờ mà không đáp ứng với dịch và vận
mạch. 
  - Rối loạn chức năng đa cơ quan (MODS): Rối loạn chức năng > 1 cơ quan cần can thiệp để
duy trì hằng định nội mô. 

bệnh án viêm gan


 Hành chính
1.     Họ và tên: TRẦN VĂN Đ
2.     giới :  nam                         tuổi: 36
3.     nghề nghiệp: nông dân
4.     địa chỉ: hà nam
5.     ngày vào viện: 29/3
Chuyên môn
1.     lý do vào viện: vàng da , sốt
2.     bệnh sử
Bệnh diễn biến cách đây 1 tháng , khởi đầu bệnh nhân thấy sốt : sốt nhẹ 37,5 – 38 C sốt nóng có gai rét, sốt thất thường , và vàng da : vàng da vàng mắt tăng dần, chưa mắc vàng da trước đây, kèm nước tiểu vàng sậm , số lượng bình thường, mệt mỏi nhiều, chán ăn : ăn không ngon miệng , không đau bụng, không rối loạn tiêu hóa phân không bạc màu. Bệnh nhân vào viện Truyền nhiễm TW cách đây 2 tuần . Trong quá trình điều trị tại viện bệnh nhân vẫn thấy vàng da mệt mỏi đỡ ít, có xuất hiện rối loạn tiêu hóa : phân lỏng 1-2 lần / ngày, phân có bạc màu, sốt đã hết
   Hiện tại:
Mệt ít
Ăn kém
Còn RL tiêu hóa
Không sốt
3.     tiền sử:
bản thân: bệnh tật chưa phát hiện bệnh gì
lối sống : rượu bia ít
dịch tễ : không rõ
gia đình : ko có ai bị viêm gan virus
4.     khám
4.1  toàn thân
tỉnh
da vàng sậm củng mạc vang
niêm mạc hồng
hạch ngoại vi không sờ thấy
tuyến giáp không to
4.2  bộ phận
4.2.1    tiêu hóa
bụng mềm không chướng cân đối
tuần hoàn bàng hệ không có
không có sao mạch
gan lách không sờ thấy
Ascite (-)
Túi mật không sờ thấy
ấn đau tức hạ sườn phải
phản ứng thành bụng âm tính
4.2.2    tim mạch
tim đều tần số 80 ck/p
mỏm tim khoang LS 6 đường giữa đòn
T1 T2 rõ
 Ko tiếng tim bệnh lý
4.2.3    hô hấp
 thở đều
lồng ngực cân đối
khoang ls ko giãn
rì rào phế nang rõ
không rales
4.2.4    thần kinh
tỉnh G 15 điểm
4.2.5 cơ quan khác bình thường
5.     tóm tắt bệnh án 
bệnh nhân nam 36 tuổi vào viện  cách đây 2 tuần vì sốt vàng da bệnh diễn biến 4 tuần nay . qua thăm khám và hỏi bệnh phát hiện thấy
- sốt
- vàng da tại gan
- ấn tức hạ sườn phải
 - mệt mỏi chán ăn
không có hội chứng suy tế bào gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Chẩn đoán sơ bộ :  viêm gan cấp
6.     biện luận
- với triệu chứng vàng da ban đầu vàng da tại gan vì phân màu vàng bình thường không có túi mật to, nước tiểu sậm màu thiếu có ngứa không
     về sau phân có bạc màu có thể giải thích do quá trình giảm chuyển hóa của gan
- sốt nhẹ 2 tuần không phải là nhiễm trùng cấp tính
- mệt mỏi chán ăn rối loạn tiêu hóa
chẩn đoán viêm gan cấp có triệu chứng phù hợp
- vàng da
- tiểu sẫm màu, phân bạc màu
- mệt mỏi chán ăn ko rõ sợ mỡ
 - gan ấn tức
phân biệt
viêm túi mật
tắc mật cơ giới ko phù hợp vì ko có tam chứng chacot, túi mật ko to, phản ứng thành bụng ko có
nhiễm trùng đường mật:dấu hiệu nhiễm trùng không có, tiền sử sỏi giun chui ống mật, có tắc mật
ung thư: bệnh nhân trẻ tuổi ko rượu bia, ko rõ viêm gan mạn mà giả sử có viêm gan mạn thì sau ít nhất 15 năm mới tiến triển K
về nguyên nhân viêm gan
virus
nhiễm độc hóa chất và thuốc không có tiền sử tiếp xúc
7.     đề xuất CLS
chẩn đoán viêm gan : men gan transamine, 
xét nghiệm khác
bilirubin xác định tình trạng ứ mật bằng bil trực tiếp
 chức năng gan PT , albumin , protein
siêu âm đường mật trong gan, mật độ gan sơ qua
điện giải do có rối loạn tiêu hóa và sốt
 CRP , procalcitolin đánh giá tình trạng viêm
CTM
marker virus viêm gan
8.     kết quả CLS
GPT: 1515 GPT: 242



























bilirubin toàn phần 228 bilirubin trực tiếp 141
albumin 54, điện giải chức năng thận bình thường
 NH3 116mmol/l ( 12-47)
CRP 11 mg/dl
HbsAg +, anti HBc IgM + , HBeAg +, định lượng virus 2,8* 10^6 copies/ml
từ kết quả xét nghiệm cho thấy có viêm gan cấp do virus viêm gan B
 chức năng gan còn tốt
có tình trạng ứ mật
nồng độ virus> 10^6
9.     chẩn đoán xác định Viêm gan siêu vi B cấp
10.                        hướng điều trị

11.                        điều trị tại bệnh phòng
12.                        tiên lượng